Theo BXH 49 Trường Đại học tốt nhất Việt Nam, nhiều trường còn khá trẻ lại có được thứ hạng cao, ngược lại các trường Kinh tế nổi tiếng chỉ có thứ hạng trung bình.
- TOP trường Đại học có mức học phí khủng tại TPHCM
- Tổng hợp Học phí tất cả các trường Đại học trên cả nước năm 2017 – 2018
- HOT: Bãi bỏ quy định tuyển dụng Bác sỹ phải có hộ khẩu Thành phố
Công bố BXH 49 trường đại học top đầu tại Việt Nam
Công bố BXH 49 trường đại học top đầu tại Việt Nam gây nhiều tranh cãi
Tin tức giáo dục cho biết, Một nhóm chuyên gia độc lập gồm 6 thành viên đã thực hiện một đề án xếp hạng các trường Đại học Việt Nam từ cách đây ba năm với nhiều bước từ xây dựng tiêu chí, thử nghiệm mẫu nhỏ, thu thập, xử lý dữ liệu. Ngày 6/9, nhóm này đã họp báo công bố kết quả xếp hạng đối với 49 trường Đại học TOP đầu trên cả nước.
Các thứ bậc xếp hạng được đánh giá dựa trên những tiêu chí: thành tích của công bố quốc tế, phản ánh thành quả của chính sách đầu tư và khuyến khích xuất bản của các cơ sở đào tạo. Số sinh viên được đào tạo và tỷ lệ có việc làm. Ngoài ra các yếu tố liên quan tới điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, trong đó có chất lượng đội ngũ giảng dạy cũng là yếu tố được coi trọng.
Theo kết quả xếp hạng, các trường đại học quốc gia và đại học vùng đều có thứ hạng cao. Ba trong số năm trường TOP đầu bao gồm: Đại học quốc gia Hà Nội (số 1), Đại học Đà Nẵng (số 4) và Đại học Quốc gia TP.HCM (số 5). Đặc biệt nhiều trường Đại học “trẻ” tại có thứ hạng cao như Đại học Tôn Đức Thắng (số 2), trường Đại học Duy Tân (số 9). Ngược lại, nhiều trường khối kinh tế có mức điểm chuẩn cao lại có xếp hạng trung bình, cụ thể Đại học Ngoại thương xếp thứ 23; Trường Đại học Kinh tế quốc dân xếp thứ 30; trường Đại học Thương mại thứ 29; Học viện Tài chính thứ 40. Theo giải thích của nhóm nghiên cứu, nguyên nhân của việc bị xếp thứ hạng “bậc trung” là do ấn phẩm khoa học quốc tế mờ nhạt, quy mô đào tạo quá lớn so với năng lực đội ngũ cán bộ giảng viên.
TS Lưu Quang Hưng, thành viên của nhóm chuyên gia cho biết nhóm tiến hành nghiên cứu này là do họ nhận thấy các trường Đại học Việt Nam yếu về tính cạnh tranh, thiếu động lực trong việc minh bạch thông tin và hội nhập quốc tế, nhóm quyết tâm thực hiện nghiên cứu trong vòng 03 năm với mong muốn góp phần tạo nên động lực cho các trường Đại học Việt Nam nhìn nhận lại mình và chuyển động. Việc đánh giá của nhóm hoàn toàn độc lập, không dựa vào đánh giá của một cơ quan nào và cũng không phục vụ lợi ích của nhóm.
BXH 49 trường đại học top đầu tại Việt Nam
Bảng xếp hạng tổng thể 49 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam năm 2017 cụ thể như sau:
Các trường Đại học | Điểm xếp hạng tổng thế | Vị trí xếp hạng | |||
Tổng thể | Nghiên cứu khoa học | Giáo dục và đào tạo | Cơ sở vật chất và quản trị | ||
ĐH Quốc gia Hà Nội | 85.3 | 1 | 2 | 1 | 1 |
ĐH Tôn Đức Thắng | 72.0 | 2 | 1 | 5 | 24 |
Học viện Nông nghiệp Việt Nam | 70.6 | 3 | 4 | 8 | 6 |
ĐH Đà Nẵng | 68.7 | 4 | 6 | 4 | 18 |
ĐH Quốc gia TP.HCM | 67.8 | 5 | 5 | 2 | 39 |
ĐH Cần Thơ | 64.6 | 6 | 12 | 6 | 3 |
ĐH Bách khoa Hà Nội | 64.1 | 7 | 7 | 11 | 25 |
ĐH Huế | 62.2 | 8 | 14 | 3 | 15 |
ĐH Duy Tân | 61.1 | 9 | 3 | 16 | 46 |
ĐH Sư phạm Hà Nội | 60.4 | 10 | 9 | 13 | 20 |
ĐH Quy Nhơn | 59.6 | 11 | 8 | 22 | 22 |
ĐH Mỏ – Địa chất | 57.8 | 12 | 15 | 10 | 26 |
ĐH Sư phạm Hà Nội 2 | 56.9 | 13 | 10 | 34 | 4 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM | 56.7 | 14 | 13 | 25 | 10 |
ĐH Lâm nghiệp | 56.4 | 15 | 17 | 17 | 9 |
ĐH Thủy lợi | 56.4 | 16 | 16 | 18 | 11 |
ĐH Thái Nguyên | 54.2 | 17 | 20 | 7 | 34 |
ĐH Y – Dược TP.HCM | 53.3 | 18 | 18 | 40 | 2 |
ĐH Xây dựng | 52.9 | 19 | 27 | 9 | 23 |
ĐH Y Hà Nội | 51.2 | 20 | 11 | 44 | 19 |
ĐH Vinh | 50.4 | 21 | 24 | 15 | 30 |
ĐH Công nghiệp Hà Nội | 50.2 | 22 | 19 | 23 | 37 |
ĐH Ngoại thương | 47.3 | 23 | 25 | 35 | 17 |
ĐH Công nghiệp TP.HCM | 46.1 | 24 | 21 | 20 | 48 |
ĐH Đà Lạt | 45.9 | 25 | 28 | 37 | 12 |
ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội | 45.7 | 26 | 26 | 12 | 49 |
ĐH Hàng hải | 45.1 | 27 | 37 | 24 | 7 |
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông | 44.1 | 28 | 23 | 28 | 45 |
ĐH Thương mại | 43.4 | 29 | 41 | 14 | 5 |
ĐH Kinh tế Quốc dân | 43.3 | 30 | 29 | 19 | 43 |
ĐH Kiến trúc TP.HCM | 41.4 | 31 | 33 | 43 | 13 |
Trường ĐH Luật TP.HCM | 41.3 | 32 | 34 | 45 | 8 |
ĐH Tây Nguyên | 40.6 | 33 | 32 | 29 | 36 |
ĐH Kiến trúc Hà Nội | 39.7 | 34 | 35 | 26 | 40 |
ĐH Dược Hà Nội | 39.6 | 35 | 22 | 48 | 27 |
ĐH Tài nguyên và Môi trường TP.HCM | 39.5 | 36 | 36 | 31 | 33 |
ĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên | 39.0 | 37 | 31 | 32 | 42 |
ĐH Hoa Sen | 37.3 | 38 | 30 | 36 | 47 |
ĐH Hà Nội | 36.6 | 39 | 40 | 41 | 16 |
Học viện Tài chính | 36.0 | 40 | 44 | 27 | 14 |
ĐH Sư phạm TP.HCM | 35.8 | 41 | 38 | 38 | 32 |
ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội | 35.5 | 42 | 39 | 33 | 29 |
Học viện Báo chí và Tuyên truyền | 29.7 | 43 | 49 | 21 | 31 |
ĐH Y – Dược Thái Bình | 27.4 | 44 | 48 | 30 | 28 |
Học viện Ngoại giao | 26.3 | 45 | 43 | 47 | 21 |
ĐH Luật Hà Nội | 24.4 | 46 | 46 | 39 | 44 |
Học viện Ngân hàng | 24.2 | 47 | 47 | 42 | 38 |
ĐH Văn hóa | 23.7 | 48 | 45 | 46 | 35 |
ĐH Y – Dược Hải Phòng | 23.2 | 49 | 42 | 49 | 41 |
Nguồn: Caodangyduochcm.edu.vn tổng hợp
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh
Cơ sở Quận Bình Tân: 913/3 Quốc lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TPHCM. Điện thoại: 0788.913.913 - 0886.355.355
Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295