Hoa mẫu đơn không chỉ là một loại cây cảnh phổ biến mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc chữa bệnh công dụng chữa bệnh hoa mẫu đơn có các tính chất dược liệu hữu ích như giúp giảm ngứa và trị mụn nhọt.
- Cây kế sữa: Tác dụng, cách dùng và tác dụng phụ cần lưu ý
- Bình bát – Không chỉ là trái cây mà còn là vị thuốc chữa bệnh
- Hải sâm: Thần dược từ đại dương
Hãy cùng DsCKI. Nguyễn Quốc Trung giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tìm hiểu thêm về các đặc tính y học của loại cây này trong bài viết ngày hôm nay!
1. Đặc điểm chung dược liệu
Tên gọi khác: Cây Bông trang, hoa Mẫu đơn, Trang son ( dành cho mẫu đơ đỏ) , Nam mẫu đơn .
Tên khoa học: Ixora Coccinea – Rubiaceae (thuộc họ cây cà phê)
- Mô tả thực vật:
Cây Bông trang có chiều cao trung bình từ 1 đến 2 mét, thuộc loại cây tiểu mộc. Thân cây gỗ, phân thành nhiều cành, các cành nhỏ tạo thành bụi nhỏ, có màu nâu nhạt hoặc màu xám nhạt.
Lá cây mọc đối xứng, có viền dài từ 5 đến 8 cm, rộng từ 2 đến 5 cm, hình bầu dục với đầu hơi nhọn, có gân chạy dọc.
Hoa mọc thành chùm lớn, có khoảng từ 20 đến 50 hoa/chùm, nằm ở đầu cành. Mỗi bông hoa lớn và có nhiều bông hoa con, mỗi bông hoa con có 5 cánh.
Quả của cây khi còn non có màu xanh, khi chín già thì có màu tím đỏ.
Cây có thể cho hoa quanh năm, nhưng thường nhiều nhất vào mùa hè và mùa thu. Quả của cây Bông trang khi chín có màu đen, có đường kính khoảng từ 6 đến 8 mm, tuy nhiên, cây ít đậu quả.
- Ý nghĩa & Nguồn gốc cây Hoa Mẫu đơn:
Cây hoa Mẫu đơn, hay còn được gọi là cây bông trang, là loài cây gỗ nhỏ phổ biến ở miền Nam Việt Nam, thường cho hoa quanh năm và có liên kết sâu sắc với đời sống tinh thần và văn hóa của người Việt Nam. Người ta đưa ra 3 nguồn gốc khác nhau cho cây hoa mẫu đơn: từ Tây Tạng, Ấn Độ, và Việt Nam. Cây này thường phân bố ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á, Nam Âu.
Ở Việt Nam, cây Bông trang thường được chia thành hai loại chính: loại có lá lớn, thân cao như bông trang Đà Lạt, Huế, Trung Quốc, Mỹ; và loại có lá nhỏ, hoa nhỏ, thân cây thấp, có xuất xứ từ Thái Lan.
Cây Bông trang không chỉ được trồng để trang trí và làm cây cảnh mà còn được sử dụng trong việc làm hàng rào và bonsai.
Đặc biệt, Hoa mẫu đơn mang nhiều ý nghĩa tinh thần và văn hóa, được coi là biểu tượng của sự uy nghiêm, tôn kính trong tôn giáo và phong thủy.
Ban truyền thông Cao đẳng Y Dược TPHCM cập nhật: Bông trang có ý nghĩa trong tình yêu và cuộc sống: Dù ở bất kỳ miền đất nào, từ miền Trung, Bắc đến miền Nam, và với cả hai tên gọi là mẫu đơn ta và cây bông trang, ý nghĩa cơ bản của loài cây vẫn là biểu tượng của người mẹ và người phụ nữ Việt Nam, đồng thời tượng trưng cho bốn đức tính truyền thống: “Công, Dung, Ngôn, Hạnh”
Nó cũng đại diện cho các giá trị như sức mạnh, sự sang trọng, và sự thuần khiết trong tình bạn.
2. Phân bố- thu hái, chế biến
Cây bông trang đỏ thường mọc hoang trên những vùng đồi trơ trụi và nhiều nắng.
Nhiều nơi còn trồng cây này để làm cảnh tại các đình chùa và nhà vườn.
Rễ và hoa của cây bông trang thường được thu hoạch quanh năm.
Sau khi được thu hoạch, chúng được rửa sạch và sau đó phơi hoặc sấy khô để sử dụng trong mục đích làm thuốc.
3. Thành phần hóa học
Đơn lá đỏ có thành phần hóa học chủ yếu là flavonoid, saponin, coumarin, anthranoid…
4. Tác dụng – Công dụng và Liều Dùng
Mẫu đơn ta là Vị thuốc đơn đỏ có tính vị đắng ngọt, tính mát.
Tác dụng – công dụng: Thanh nhiệt giải độc, khu phong, trừ thấp, lợi niệu, giảm đau.
* Cách dùng – Liều dùng
Thường dùng dưới Thuốc sắc hoặc ngâm rượu: dùng mỗi ngày 10-15g
Dùng chữa lỵ có thể dùng Hoa dưới dạng thuốc sắc.
5. Các bài thuốc trị bệnh từ Hoa Mẫu đơn ta
5.1. Chữa trị mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng
- Sử dụng lá đơn đỏ khô 8-12g, pha nước sắc.
- Uống một thang mỗi ngày, chia thành 2 – 3 lần sau bữa ăn.
- Có thể sử dụng liên tục cho đến khi các triệu chứng mẩn ngứa, dị ứng giảm đi.
- Ngoài các phương pháp trên, có thể sử dụng lá khô của cây và thực hiện như sau: đem lá khô vò vụn, sau đó sao nóng và bọc vào một miếng vải mỏng, sau đó chườm nhẹ lên vùng bị sưng đau.
Ngoài ra, một phương pháp khác là sử dụng các thành phần sau:
- Hoa bông trang đỏ: 20g; Ké đầu ngựa: 15g; Mã đề: 15g; Rễ cỏ tranh: 10g
- Cho các vị thuốc này vào nồi cùng 600ml nước, sau đó đun nhỏ lửa cho đến khi nước còn lại khoảng 200ml. chia ra uống trong ngày thành 3 lần, mỗi 60ml /lần trước khi ăn.
5.2. Chữa trị nhọt vú,vú sưng tấy, đỏ đau
- Sử dụng lá đơn đỏ khô 15-20g, pha nước sắc.
- Uống một thang mỗi ngày, chia thành 2-3 lần, cho đến khi các triệu chứng giảm.
- Đem sắc cùng 600ml nước, đun nhỏ lửa. Chắt lấy 200ml nước đặc.
- Chia ra uống trong ngày thành 3 lần, mỗi 60ml /lần trước khi ăn.
5.3. Chữa trị mụn nhọt sưng tấy:
- Dùng: Mẫu đơn bì, Đơn đỏ, huyết giác, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, huyền sâm, ngưu tất, mạch môn, mộc thông và hoàng đằng, chi tử, cam thảo dây mỗi vị 12gam.
- Đem sắc uống ngày một thang, chia 2 lần, uống trong ngày. Sử dụng từ 3-5 ngày..
5.4. Chữa trị zona và mẩn ngứa
- Sử dụng lá đơn đỏ sao vàng 40g, pha nước sắc.
- Uống một thang mỗi ngày, chia thành 2-3 lần.
- Uống liên tục cho đến khi các triệu chứng giảm đi, có thể lặp lại vài đợt.
5.5. Chữa trị tiêu chảy lâu ngày
- Sử dụng lá đơn đỏ sao vàng 15g, gừng nướng 4g, pha nước sắc.
- Uống một thang mỗi ngày, chia thành 3 lần, sau mỗi bữa ăn 1 giờ rưỡi..
5.6. Chữa trị đại tiện ra máu, kiết lỵ ở trẻ em
- Sử dụng lá đơn đỏ 12g, pha nước sắc.
- Uống một thang mỗi ngày.
5.7. Chữa trị Kinh nguyệt không đều
- Sử dụng hoa của cây bông trang đỏ: Lấy 10g hoa của cây bông trang đỏ sau khi đã rửa sạch, sau đó sắc uống mỗi ngày.
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng rễ và thân của cây bông trang.
- Hãy rửa sạch rễ và thân cây, sau đó thái thành các lát mỏng và phơi khô.
- Tiếp theo, tẩm rượu vào các lát mỏng và sao lên.
- Mỗi lần sử dụng, lấy khoảng 10 – 12g dược liệu này và sắc lấy nước uống.
5.8.Chữa trị rong kinh:
- Sử dụng mẫu đơn bì 12g, hoa cây cỏ nến sao đen 20g, địa du, a giao, huyết dụ, bạch thược, sinh địa mỗi vị 12g.
- Pha sắc uống ngày một thang, chia 3 lần uống trong ngày, sử dụng từ 3-7 ngày.
5.9. Chữa trị phong thấp, đau nhức
- Sử dụng 6 – 12g rễ cây bông trang đỏ, pha nước sắc uống.
- Nếu sử dụng lá thì sử dụng 20g lá, pha sắc lấy nước uống.
6. Lưu ý khi sử dụng
Có các tài liệu khác nhau cho rằng, ngoài cây bông trang đỏ, các loại cây bông trang khác có hoa màu như vàng, hồng,… cũng có thể được sử dụng để điều trị bệnh. Tuy nhiên, một số tài liệu chỉ đề cập đến bông trang đỏ và cây trang trắng (Ixora nigricans) như là các loại được sử dụng trong thuốc (dù dược tính của trang trắng ít bằng trang đỏ). Vì vậy, trước khi sử dụng bài thuốc từ cây bông trang đỏ, người bệnh cần tìm hiểu kỹ và tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Lưu ý
- Thông tin về dược liệu chỉ mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không nên tự ý sử dụng.
- Trước khi sử dụng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Như đã đề cập, cây Hoa Mẫu đơn ta ( Bông trang) không chỉ là một cây cảnh phổ biến mà còn có nhiều ứng dụng hữu ích trong y học dân gian. Chúng được trồng trong các công trình, công viên, hàng rào và lối đi, tạo nên không gian xanh mát và sinh động. Cây này có thể được tạo hình theo nhiều kiểu, phù hợp với nhiều loại sân vườn, làm cho môi trường trở nên tươi mới và hấp dẫn hơn.
Ngoài việc làm cảnh, cây bông trang còn được biết đến với tác dụng trong y học dân gian. Với vị ngọt nhẹ và tính mát, chúng được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như huyết áp cao, hoạt huyết, sưng, đau, ho đờm và thậm chí cả phong thấp và các vết thương có mủ… Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên tìm đến các cơ sở đông y để được tư vấn và kê đơn thuốc với liều lượng phù hợp. Với những ứng dụng hữu ích như vậy, việc trồng và chăm sóc cây bông trang trở nên cực kỳ quan trọng và cần thiết cho mọi nhà./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur