Bạch hạc: Dược liệu quý trong Đông y giúp kháng viêm và...

Bạch hạc: Dược liệu quý trong Đông y giúp kháng viêm và trị dị ứng

Bạch hạc thường được sử dụng trong Đông y để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau. Nó đặc biệt hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến khớp và da liễu. Bài viết sau đây sẽ cung cấp chi tiết về các đặc tính, tác dụng và cách sử dụng của dược liệu này.

Cây bạch hạc được trồng làm cảnh

Đặc điểm cây bạch hạc

Theo Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM: Cây Bạch hạc còn được gọi là cây lác (miền Trung), thuốc lá nhỏ, cây kiến cò, nam uy linh tiên, cánh cò, hoặc chòm phòn (dân tộc Nùng), thuộc họ Ô rô – Acanthaceae. Tên khoa học của nó là Rhinacanthus nasuta (L).

Bạch hạc thường mọc tự nhiên ở các nơi như Ấn Độ, Malaysia và Châu Phi, cũng như mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc của nước ta. Nó cũng có thể được trồng như cây cảnh.

Thường người ta sử dụng rễ của cây Bạch hạc, có thể dùng tươi hoặc khô để làm thuốc. Mùa thu hoạch có thể kéo dài suốt năm nhưng tốt nhất là thu hoạch vào mùa đông. Sử dụng cả vỏ rễ và lá của cây trong quá trình chế biến thuốc.

Cây Bạch hạc là một cây nhỏ, cao khoảng 1.5m, có hệ rễ chùm, thường mọc thành từng bụi cây. Thân cây thường mọc thẳng đứng, có 6 gốc tròn và nhiều cành. Cả thân và lá của cây đều có lông mịn khi còn non.

Lá của cây Bạch hạc mọc đối, có cuống dài từ 2 – 5mm, hình dạng trứng và đầu lá hơi nhọn. Mặt trên của lá lá nhẵn, trong khi mặt dưới có lông mịn. Hoa của cây Bạch hạc nhỏ, màu trắng với một chút màu hồng, thường mọc thành từng xim nhiều hoa có cuống, ở đầu cành hoặc đầu thân. Hoa thường nở vào tháng 8 và có hình dáng giống như con hạc đang bay.

Quả của cây Bạch hạc có lông, phần dưới hơi phẳng và không chứa hạt. Phần trên chứa từ 2 đến 4 hạt, đôi khi chỉ có hai hạt, với hình dạng trứng và mặt lồi.

Bào chế dược liệu

Hầu hết các phần của cây Bạch hạc có thể được tận dụng để sản xuất dược liệu nhưng trong số đó, lá, thân và rễ thường được sử dụng rộng rãi hơn.

Rễ bạch hạc được dùng làm thuốc

Trong Đông y: Bạch hạc thường được sử dụng dưới dạng tươi hoặc đã sấy khô. Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng dưới dạng chiết xuất hoặc được chế biến thành viên nang.

Khi rễ được dùng bào chế làm dược liệu sẽ lựa chọn những rễ có hình trụ, không có sự phân nhánh, dài từ 13 đến 20 cm, có màu nâu xám. Bề mặt bên ngoài thường có nhiều rãnh dọc. Bỏ lớp vỏ bên ngoài sẽ là lõi gỗ màu trắng nhỏ. Chúng dễ dàng bẻ gãy, mặt bẻ phẳng. Sau khi đã phơi khô, chúng chuyển sang màu nâu sậm hơn, lớp vỏ bên ngoài dễ bong tróc. Dược liệu có mùi hắc nhẹ và có một vị hơi ngọt giống vị của sắn rừng.

Để bảo quản dược liệu, các phần thân và rễ sau khi đã được chế biến nên được bọc kín và lưu trữ ở nơi thoáng mát, ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Nên đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng. Đối với dược liệu đã qua sơ chế nên bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

  • Flavonoid: Loại hợp chất này có hoạt tính chống oxi hóa và có tiềm năng trong việc bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do.
  • Hợp chất phenol: Các hợp chất này cũng có khả năng chống oxi hóa và có thể có lợi cho sức khỏe.
  • Acid amin: Đây là các axit hữu cơ có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và chức năng tế bào.
  • Acid hữu cơ: Các acid hữu cơ có thể có tác dụng kháng vi khuẩn và kháng viêm.
  • Tannin: Loại chất này có thể tạo ra tác động chống viêm và kháng khuẩn.
  • Kali nitrat: Kali nitrat là một dạng của nitrat, có thể được sử dụng trong các ứng dụng kháng khuẩn và đồng thời là nguồn cung cấp nitơ cho cây trồng.
  • Alkaloid: Các alkaloid có thể có tác dụng kháng vi khuẩn và có thể ảnh hưởng đến chức năng tế bào thần kinh.
  • Naphthoquinone: Đây là một loại hợp chất hữu ích với tiềm năng kháng khuẩn.
  • Lupeol, Stigmasterol, Β-sitosterol: Đây là các hợp chất có nguồn gốc thực vật có tiềm năng kháng viêm và kháng vi khuẩn.
  • Glucosides: Các glucoside là các hợp chất chứa đường và có thể có tác dụng dược lý.

Công dụng

Theo Dược sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Cây Bạch hạc có nhiều tác dụng trong lĩnh vực y học hiện đại và cổ truyền:

Tác dụng trong y học hiện đại:

  • Kháng khuẩn và kháng nấm: Các thành phần trong cây Bạch hạc có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm, có thể ức chế nhiều loại khuẩn Gram âm, Gram dương, nấm và các khuẩn gây bệnh như Shigella và tụ cầu vàng.

Bạch cập có tính kháng viêm và kháng nấm

  • Hạ huyết áp: Cây Bạch hạc có khả năng làm giảm áp lực trong hệ thống tuần hoàn, góp phần vào việc hạ huyết áp. Nó cũng có tác dụng đối kháng với các chất như adrenalin và nicotin và có thể giãn mạch tai thỏ cô lập.
  • Hỗ trợ trong trường hợp bệnh nhân bị hóc xương: Cây Bạch hạc có khả năng kích thích tần số nhu động thực quản tăng với biên độ mạnh, do đó có thể được sử dụng trong trường hợp người bệnh bị hóc xương.
  • Kháng histamin đối với cơ trơn ruột thỏ: Thảo dược nam uy linh tiên có tác dụng kháng histamin đối với cơ trơn ruột thỏ, giúp kiểm soát phản ứng dị ứng và các vấn đề liên quan đến histamin.

Tác dụng trong y học cổ truyền:

Tính vị: Cây Bạch hạc có vị ngọt nhạt, tính bình, và mùi hắc nhẹ.

Quy kinh: Theo y học cổ truyền, nó thuộc về kinh phế.

Tác dụng: Cây Bạch hạc được sử dụng trong y học cổ truyền để nhuận phế, chống ho, sát trùng, chống ngứa, giảm đau do lạnh và có nhiều ứng dụng khác nhau trong điều trị các vấn đề sức khỏe.

Nguồn: caodangyduochcm.edu.vn tổng hợp

Nhận xét

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh

Cơ sở Quận Bình Tân: 913/3 Quốc lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TPHCM. Điện thoại: 0788.913.913 - 0886.355.355

Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295

SHARE