Khám phá bạc thau – Đặc điểm, công dụng và cách sử...

Khám phá bạc thau – Đặc điểm, công dụng và cách sử dụng trong y học cổ truyền

Cây Bạc thau – Argyreia acuta Lour, còn được biết đến với các tên gọi như Bạc sau, Bạch hoa đằng, Thảo bạc, thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Vị của cây này mang một chút chua, hơi đắng nhưng vị nhẹ và có tính mát. Nó được sử dụng để thanh nhiệt, kích thích tiểu tiện, thanh lọc cơ thể, cũng như có tác dụng giải độc, sát trùng và làm dịu viêm. Dưới đây là một số phương pháp điều chế các bài thuốc quý từ cây này!

Đặc điểm cây Bạc thau

Theo Dược sĩ Tôn Thảo Vy – Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Bạc thau được mô tả là một loại dây leo hoặc bò, có thể dài hàng mét và thường quấn quanh các cấu trúc khác. Thân và cành non của nó thường có lông mịn, có màu lục và sau đó trở nên nhẵn, với vỏ có màu nâu. Lá của bạc thau mọc đơn lẻ hoặc so le, có hình bầu dục hoặc trái xoan, với gốc tròn hoặc hình tim nhẹ, và đầu lá nhọn. Kích thước của lá thường từ 5 đến 11cm dài và từ 3 đến 8cm rộng, với mặt trên của lá nhẵn và màu lục sậm đen, trong khi mặt dưới thường có nhiều lông mịn màu trắng bạc. Cuống lá thường rất dài và được phủ đầy lông.

Bạc thau là loài cây thân leo

Cụm hoa của cây thường mọc thành các xim ở giữa các lá. Hoa thường có màu tím trắng, với đài hoa hình chén và có lông màu bạc, và bề ngoài thường có lông tơ. Quả của cây có hình cầu và khi chín thường có màu đỏ, có đài hoa cong lên và chứa từ 2 đến 4 hạt màu nâu.

Mùa hoa quả của bạc thau thường là từ tháng 8 đến tháng 11.

Phân bố và sinh thái

Cây Bạc thau thuộc vào chi Argyreia Lour. với khoảng hơn 40 loài trên toàn cầu, chúng phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của châu Á và châu Phi. Tại Việt Nam, đã biết được khoảng 15 loài, trong số đó có ít nhất 2 loài được sử dụng trong y học dân tộc, đó là Argyreia acuta Lour. và A.capitata Choisy. Loài Bạc thau (Argyreia acuta Lour.) có phân bố rộng khắp, từ vùng núi thấp (dưới 1000m) đến vùng trung du và đồng bằng.

Bạc thau thích ẩm ướt và thường mọc leo lên các cây gỗ khác, cây bụi ở ven rừng, chân đồi, và bờ nương rẫy, cũng như trong các lùm bụi xung quanh làng. Đôi khi ở những nơi ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ, cây còn có thể mọc xen kẽ trong các bụi tre gai.

Cây thường có thể leo lên đến 15 – 20m nếu không bị chặt phá và thường ra hoa quả mỗi năm. Khi quả chín, chúng tự mở ra và hạt rơi xuống gần gốc cây mẹ, tạo điều kiện cho sự phát triển của cây con. Bên cạnh đó, bạc thau cũng có khả năng tái sinh tốt từ các phần cây còn sót lại sau khi bị cắt.

Đài hoa hình chén

Bộ phận sử dụng

Đoạn thân của cây có chiều dài khoảng 30 – 50cm và có thể thu hoạch quanh năm. Khi thời tiết khô ráo, đoạn thân này được thu hái và sau đó được phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ khoảng 50 – 60°C.

Tính vị trong YHCT

Cây có vị hơi chua, hơi đắng và nhạt, cùng với tính mát. Công dụng của nó bao gồm việc thanh nhiệt, lợi thủy, giải độc, sát trùng và làm dịu viêm.

Công dụng

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, cây này có các tính chất sau:

  • Khả năng sát trùng.
  • Tính chất tiêu viêm.
  • Tác dụng làm mát cơ thể.
  • Hiệu quả trong việc giải độc.
  • Tính lợi thủy.

Theo Y học cổ truyền, các ứng dụng bao gồm:

  • Dược liệu khô có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng như điều kinh, ho, tiểu tiện không thông, và bạch đới khí hư.
  • Có thể sử dụng cho trẻ em để điều trị ho.
  • Sử dụng ngoài da bằng cách giã nát và đắp lên những vùng da bị mụn nhọt để hút mủ và giãn cơ.
  • Dược liệu Bạc thau thường được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các tình trạng bệnh như nước tiểu đục, bí tiểu tiện, bạch đới, sốt rét, mụn nhọt, ngứa lở, ho, viêm phế quản cấp và mạn tính.

Sử dụng đoạn thân phơi khô làm dược liệu

Bài thuốc tham khảo

  • Chữa ho ở trẻ em

Lấy 6 – 8g bạc thau, chua me, và xương sống tươi, giã nát, sau đó vắt lấy nước uống.

  • Chữa rong kinh và rong huyết

Dùng 30 – 40g bạc thau tươi, giã nát, chế thành nước nguội, sau đó vắt lấy nước cốt uống và đắp bã lên đỉnh đầu.

Sử dụng 20g bạc thau, ngải cứu, và lá bạch đầu ông tươi, giã nát, sau đó vắt lấy nước uống.

  • Chữa kinh nguyệt không đều

Sử dụng 20g bạc thau và 8 – 16g rau dền gai, sắc uống.

  • Chữa khí hư bạch đới

Dùng 30 – 40g bạc thau và bạch đồng nữ tươi, giã nát, sau đó vắt lấy nước uống hoặc sắc uống. Loại khô, dùng mỗi lần 15 – 20g.

  • Chữa vết thương, mụn nhọt chảy nước vàng

Lá bạc thau khô được tán bột mịn, rắc, hoặc lá tươi được giã nát và đắp lên vết thương hoặc mụn nhọt.

  • Chữa nổi mẩn, ngứa, ghẻ lở, rôm sẩy

Sử dụng lá bạc thau để nấu lấy nước tắm hoặc để rửa.

Giảng viên tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội thông tin thêm, Bạc thau có tính mát, vị chua hơi đắng và có nhiều ứng dụng như chữa vết thương, mụn nhọt, rong kinh, rong huyết, bạch đới và nhiều tình trạng khác. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, quý độc giả nên tham khảo ý kiến của chuyên gia để đảm bảo hiệu quả tốt nhất.

Tổng hợp bởi: https://caodangyduochcm.edu.vn/

Nhận xét

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh

Cơ sở Quận Bình Tân: 913/3 Quốc lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TPHCM. Điện thoại: 0788.913.913 - 0886.355.355

Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295

SHARE