KÍCH THÍCH TIÊU HÓA GIÚP ĂN NGON MIỆNG TỪ TIỀU HỒI HƯƠNG

KÍCH THÍCH TIÊU HÓA GIÚP ĂN NGON MIỆNG TỪ TIỀU HỒI HƯƠNG

Cây tiểu hồi hương, còn được gọi với nhiều tên như tiểu hồi, hồi hương, công dụng chữa bệnh của Cây tiểu hồi hương giúp kích thích tiêu hóa, chữa đau lưng, lợi tiểu, khó tiêu và là gia vị trong nhiều món ăn.

<center><em>Cây tiểu hồi hương thuộc họ Hoa tán (Apiaceae)</em></center>
Cây tiểu hồi hương thuộc họ Hoa tán (Apiaceae)

Tiểu hồi hương, một loại cây thân thảo, thường sống lâu năm và thân cây có chiều cao dao động từ 0,5 đến 2 m, có rễ cứng và thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Cây có lá mọc so le nhau, có hình dạng lông chim.

Hoa của tiểu hồi thường phát triển từ ngọn cành hoặc từ kẽ lá, có màu vàng lục. Quả của cây tiểu hồi có hình dáng thuôn dài, khi non có màu xanh lam và chuyển sang màu nâu đậm khi chín. Thường thì cây tiểu hồi ra hoa vào khoảng tháng 6 – 7 và bắt đầu có quả vào tháng 10 hàng năm.

Cây tiểu hồi hương thường được trồng phổ biến ở các khu vực như Sơn Tây, Cam Túc, Liêu Ninh và Nội Mông Trung Quốc và cũng được tìm thấy ở Italia và Pháp. Loại cây này cũng được trồng nhiều ở các khu vực từ miền Bắc đến miền Nam của Việt Nam. Tuy nhiên, do số lượng cây trồng không nhiều, nên vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc để sử dụng.

Cây tiểu hồi hương có nhiều bộ phận được sử dụng làm thuốc như quả, lá và rễ. Trong đó quả của cây tiểu hồi được sử dụng làm thuốc là chủ yếu do trong quả có hàm lượng dược chất cao nhất.

Thời điểm thu hoạch tiểu hồi tốt nhất là khi quả mới chín (khi bắt đầu chuyển sang màu nâu đậm), vì lúc này chúng chứa nhiều dược chất nhất. Sau khi hái, quả được để ở nơi thoáng để chín đều và sau đó được cột lại thành bó và được đập để thu lấy quả.

Theo y học hiện đại, hoạt chất chiết xuất từ tiểu hồi hương bao gồm các thành phần như fenchon, camphen, acid anisic, cis-anethol, a-phellandren, acid petroselinic, anethol, a-pinen, dipneten, 7-hydroxycoumarin, anise aldehyd, estragol, p-cymen, stigmasterol,…

Theo Đông y – y học cổ truyền, tiểu hồi hương được biết đến với các tác dụng như làm cho vị khai thông, giảm căng thẳng, ôn thận, lưu thông chí khí, và giảm triệu chứng cảm lạnh. Tiểu hồi được sử dụng để điều trị các vấn đề như đau lưng, viêm tinh hoàn, buồn nôn và thiếu ăn, cũng như thận yếu.

Một số tác dụng của tiểu hồi hương được y học hiện đại nghiên cứu

Hoạt chất anethol trong tiểu hồi có khả năng ức chế vi khuẩn gây lao trên động vật thử nghiệm.

Tiểu hồi có tác dụng kích thích tương tự như bạc hà.

Tinh dầu của tiểu hồi có thể tăng tiết dịch dạ dày, kích thích tiêu hóa và tăng động ruột.

Ngoài ra, tiểu hồi cũng có tác dụng giảm co thắt ruột và giảm đau bụng.

Vị thuốc tiểu hồi có thể sử dụng dưới nhiều hình thức như dạng nước sắc hoặc viên nén. Liều lượng hàng ngày khuyến nghị là từ 3 đến 8g tiểu hồi.

Một số bài thuốc được tham khảo từ cây tiểu hồi hương

Chữa trị bạch đới do hàn: Sử dụng tiểu hồi 10g và can khương 6g, sắc với nước đường đỏ và sử dụng hết trong ngày bằng đường uống.

Chữa trị sốt rét ác tính: Giã nát hạt tiểu hồi hương tươi và vắt lấy nước để uống hoặc có thể dùng để sắc uống.

Chữa chứng kinh nguyệt kém (máu kinh màu nhạt, lượng máu ít, tiêu chảy, đau bụng dưới và mỏi lưng): Sử dụng các thành phần như ba kích, tiểu hồi, ngải diệp, quế chi, bạch thược, đương quy, hoàng kỳ, ngưu tất, kỷ tử, gừng nướng, xuyên khung và thục địa. Chế biến thành sắc thuốc và uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 200ml, trong vòng 10 đến 15 ngày sau khi kết thúc chu kỳ kinh nguyệt.

<center><em>Tiểu hồi hương có vị đắng cay và tính ôn</em></center>
Tiểu hồi hương có vị đắng cay và tính ôn

Chữa đau bụng do thận hư suy: Sử dụng một cái bầu dục lợn và 4g bột tiểu hồi. Đặt bột tiểu hồi vào bầu dục lớn, sau đó nướng chín. Ngày ăn 1 cái, sử dụng liên tục trong 7 ngày.

Chữa đau xóc dưới sườn: Sử dụng 40g tiểu hồi sao vàng và 20g chỉ xác sao, nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g cùng với rượu pha thêm muối, uống 2 lần mỗi ngày.

Giúp bổ thận tráng dương: Sử dụng 2 quả cật dê, 10g đậu đen, 15g đỗ trọng và 8g tiểu hồi hương. Cật dê được rửa sạch và cắt thành từng miếng nhỏ. Các vị còn lại được rửa sạch và nấu chung với cật dê trong nước khoảng 40 – 60 phút, sau đó nêm gia vị cho vừa miệng.

Điều trị trẻ nhỏ bị thoát vị bẹn: Sử dụng 20g tiểu hồi hương, 10g lệ chi hạch, 10g quýt hạch, 50g dĩ nhân căn, 5g đinh hương và 5g ô dược. Tán thành bột và trộn với mật để tạo thành hoàn nặng khoảng 3g. Uống từ 1/2 đến 1 hoàn mỗi lần, 3 lần mỗi ngày.

Chữa chướng bụng đầy hơi, kém ăn và nôn ói: Sử dụng 20g sinh khương và 6g tiểu hồi. Nghiền thành bột và chế thành hoàn, uống 2 lần mỗi ngày với nước.

Một số lưu ý khi sử dụng cây tiểu hồi hương trong điều trị bệnh

Những người bị tình trạng âm hư hỏa vượng và biểu hiện nhiệt thì không nên dùng tiểu hồi hương.

Hãy cẩn thận để không nhầm lẫn tiểu hồi hương với quả hồi, có thể gây nguy hiểm do độc tính.

Vị thuốc tiểu hồi hương có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc tránh thai chứa estrogen. Do đó, nếu bạn đang sử dụng thuốc tránh thai này và cần sử dụng tiểu hồi, hãy xem xét sử dụng các phương pháp tránh thai khác như bao cao su.

Tác dụng của một số loại thuốc chứa estrogen như Estradiol, Ethinyl estradiol,…sẽ giảm khi sử dụng cùng tiểu hồi hương.

Cây tiểu hồi hương thường an toàn cho hầu hết người lớn khi sử dụng ở liều lượng thông thường được tìm thấy trong thực phẩm nhưng bắt gặp một số trường hợp tiểu hồi hương có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số người dị ứng với các loại cây tương tự như cây tiểu hồi, bao gồm cần tây, măng tây, thì là và rau mùi. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng tiểu hồi nếu bạn dị ứng với bất kỳ loại thực phẩm nào trong số này.

Dược sĩ Lê Anh Đào giảng viên tại Cao đẳng Y Dược TPHCM chia sẻ

Nhận xét

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TP Hồ Chí Minh

Cơ sở Quận Bình Tân: 913/3 Quốc lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TPHCM. Điện thoại: 0788.913.913 - 0886.355.355

Cơ sở Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM. Tư vấn: 028.6295.6295 - 09.6295.6295

SHARE