Năm 1880, nhà nghiên cứu Louis Pasteur của Pháp đã chứng minh vi khuẩn chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra nhiều loại bệnh. Nhiễm trùng, một tình trạng sức khỏe phổ biến, có thể tác động đến người bệnh ở mọi độ tuổi.
- Nicee – Hỗ trợ dễ ngủ, ngủ ngon giấc và những lưu ý khi sử dụng
- Xanax hoạt động như thế nào đối với chứng lo âu?
- Bạn đã biết về thuốc ức chế miễn dịch Sirolimus chưa?
Nhiễm trùng là gì?
Theo bác sĩ, Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM, Nhiễm khuẩn (hay còn gọi là nhiễm trùng) là sự tăng sinh của vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng trong cơ thể, kích thích phản ứng tế bào, tổ chức hoặc phản ứng toàn thân. Biểu hiện lâm sàng thường xuất hiện dưới dạng hội chứng nhiễm khuẩn và nhiễm độc.
Nhiễm trùng có thể xuất phát từ một vị trí cố định hoặc lan truyền qua máu đến khắp cơ thể. Vi sinh vật như vi khuẩn và virus, mặc dù không thể nhìn thấy bằng mắt thường, có thể gây ra các triệu chứng tương tự và lây lan theo cách tương tự. Tuy nhiên, vi khuẩn thường trú trong cơ thể, như trong miệng và ruột, không được coi là nhiễm trùng.
Vi khuẩn, tế bào phức tạp có thể tồn tại trong hoặc ngoài cơ thể, đa phần không gây hại. Ngược lại, virus có kích thước nhỏ, không phải là tế bào và cần một vật chủ để nhân lên bằng cách xâm nhập vào tế bào khỏe mạnh của vật chủ. Phân biệt giữa nhiễm trùng do vi khuẩn và virus đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
Nhiễm khuẩn bệnh viện là gì?
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra khi bệnh nhân mắc nhiễm trùng trong thời gian nằm viện và không có bệnh nhiễm khuẩn tiềm tàng trước khi nhập viện. Trường hợp nhiễm khuẩn trong 48 giờ đầu sau khi nhập viện không được xem là nhiễm khuẩn bệnh viện.
Ngược lại, một số bệnh nhân có thể không mắc bệnh khi nhập viện nhưng phát bệnh sau khi ra viện, có khả năng là nhiễm khuẩn bệnh viện, ví dụ như viêm gan virus B hoặc C, nhiễm HIV, và viêm xương khớp do đóng đinh nội tủy, các bệnh có thời gian ủ bệnh kéo dài.
Triệu chứng của bệnh nhiễm trùng là gì?
Triệu chứng phổ biến của bệnh nhiễm trùng (vi khuẩn và virus) bao gồm ho, hắt hơi, sốt, viêm, nôn mửa, tiêu chảy, mệt mỏi, và chuột rút. Đây là cách mà hệ thống miễn dịch phản ứng để loại bỏ sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên, sự khác biệt về cấu trúc và phản ứng với thuốc giữa bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và virus có thể tạo ra đa dạng triệu chứng cho từng vấn đề nhiễm trùng.
Phân loại nhiễm trùng theo vị trí bệnh
Theo các giảng viên tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Nhiễm trùng có thể được phân loại dựa trên vị trí giải phẫu của cơ quan bị ảnh hưởng, bao gồm:
- Nhiễm trùng đường tiết niệu
- Nhiễm trùng da
- Nhiễm trùng đường hô hấp
- Nhiễm trùng có nguồn gốc trong hoặc xung quanh răng
- Nhiễm trùng âm đạo
- Nhiễm trùng ối.
Phân loại các thể bệnh nhiễm trùng
- Nhiễm trùng đơn độc: Do 1 loại mầm bệnh gây nên.
- Nhiễm trùng phối hợp: Do hai hoặc nhiều loại mầm bệnh gây nên.
- Nhiễm trùng thứ phát: Nhiễm trùng trên cơ thể bị suy yếu do một nhiễm trùng khác (ví dụ: nhiễm nấm Candida thứ phát trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS).
- Nhiễm trùng cục bộ: Tập trung tại một vị trí nhất định.
- Nhiễm trùng toàn thân.
- Nhiễm trùng cấp tính (cấp diễn): Ví dụ như cúm, lỵ…
- Nhiễm trùng mạn tính (trường diễn).
Phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng nói chung
- Nhiễm trùng do vi khuẩn: Sử dụng kháng sinh để tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự nhân lên của vi khuẩn. Các loại kháng sinh mới nhất thường được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn nghiêm trọng.
- Nhiễm trùng do virus: Kiểm soát triệu chứng bằng cách sử dụng các loại thuốc khác nhau, ví dụ: paracetamol để giảm sốt. Sử dụng thuốc kháng virus để ngăn chặn sự nhân lên của virus, như thuốc chữa trị HIV/AIDS. Lưu ý rằng kháng sinh không hiệu quả đối với nhiễm trùng do virus.
Biện pháp phòng tránh các bệnh nhiễm trùng
Các biện pháp phòng tránh bệnh nhiễm trùng có thể bao gồm:
- Rửa tay thường xuyên: Là biện pháp hiệu quả nhất để tránh bệnh, đặc biệt là cảm lạnh.
- Tránh tiếp xúc với người bị bệnh: Đề phòng khi tiếp xúc với người mắc bệnh, tránh chạm tay vào mắt hoặc mũi ngay sau đó.
- Chế biến thực phẩm đúng cách: Thực phẩm nên được nấu chín hoặc làm lạnh nhanh chóng để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.
- Lưu trữ thực phẩm đúng cách: Rau và thịt nên được lưu trữ riêng biệt, và cần sử dụng các thớt khác nhau cho thực phẩm sống và thực phẩm đã chín.
- Chế biến thịt sạch sẽ: Đảm bảo thịt được chế biến và nấu chín đúng cách để tránh chất độc hại.
- Bảo vệ khi quan hệ tình dục: Sử dụng biện pháp bảo vệ để giảm nguy cơ lây bệnh qua đường tình dục.
- Sử dụng vắc xin: Tiêm vắc xin để phòng ngừa các bệnh do virus như viêm gan siêu vi A và B, cúm, viêm não Nhật Bản.
- Không tự y áp dụng kháng sinh: Không nên tự y áp dụng kháng sinh mà không có đơn chỉ định của bác sĩ và tuân thủ phác đồ điều trị khi được kê đơn.
Tổng hợp bởi: https://caodangyduochcm.edu.vn/